Announcement

Collapse
No announcement yet.

DỰ LUẬT: Chancen-Aufenthaltsrecht | Cơ hội định cư lâu dài tại Đức cho người đang có Duldung (Tạm Dung) (Stand 06.07.2022)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • DỰ LUẬT: Chancen-Aufenthaltsrecht | Cơ hội định cư lâu dài tại Đức cho người đang có Duldung (Tạm Dung) (Stand 06.07.2022)

    Ngày 06.07.2022 chính phủ Đức đã thông qua Gói hội nhập thứ nhất (erste Migrationspaket) do Bộ nội vụ đề xuất với tên gọi Chancen-Aufenthaltsrecht (tạm gọi là Luật cư trú cơ hội).

    Xin các bạn lưu ý, Luật cư trú cơ hội mới chỉ là dự luật của chính phủ Đức (Bundesregierung) đưa ra, dự luật này còn phải được chuyển qua Quốc hội (Bundestag) và Hội đồng liên bang (Bundesrat) xem xét, đề xuất sửa đổi và thông qua nữa, sau đó được Tổng thống Đức kí duyệt và công bố trên Bundesgesetzblatt thì mới thành luật để thi hành được.

    Nội dung chính yếu của dự luật Luật cư trú cơ hội:
    1. Người đang ở Đức với Duldung (Tạm dung) đủ 5 năm (tính tới thời điểm 01.01.2022) sẽ được nhận thẻ cư trú 1 năm theo điều luật mới § 104c Chancen-Aufenthaltsrecht. Vợ/chồng/con vị thành niên/con thành viên còn độc thân nhưng thời điểm nhập cảnh Đức vẫn còn là vị thành viên của người đệ đơn có thể được xét cấp thẻ cư trú 1 năm này mà không cần có đủ Duldung 5 năm tính tới thời điểm 01.01.2022. Người từng gian lận danh tính, quốc tịch hay phạm pháp tại Đức sẽ không thuộc nhóm được cấp thẻ cư trú 1 năm này. Thẻ cư trú này chỉ được cấp 1 lần duy nhất và không thể gia hạn thêm được. Mục đích của thẻ cư trú này là nhằm tạo cơ hội cho những người đang có Duldung tại Đức có thời gian 1 năm để hoàn thiện những yêu cầu cơ bản còn thiếu xót để có thể cư trú lâu dài tại Đức sau này như: Tự đảm bảo thu nhập để sinh sống tại Đức (Sicherung des Lebensunterhalt), khả năng tiếng Đức (Kenntnisse der deutschen Sprache), Bằng chứng về danh tính (Identitätsnachweis). Sau 1 năm nếu đạt được các yêu cầu cơ bản trên, người nước ngoài sẽ được tiếp tục xét cấp thẻ cư trú tại Đức theo điều luật § 25a Aufenthaltsgewährung bei gut integrierten Jugendlichen und Heranwachsenden (trẻ em hoặc thanh niên tới đủ 27 tuổi)hoặc § 25b Aufenthaltsgewährung bei nachhaltiger Integration (người lớn từ 28 tuổi). Nếu sau 1 năm vẫn chưa đủ điều kiện thì người nước ngoài đó sẽ bị trở lại tình trạng Duldung (tạm dung) ở Đức. Như vậy, nếu hội nhập tốt, sau 6 năm (5 năm Duldung + 1 năm theo luật § 104c Chancen-Aufenthaltsrecht), người nước ngoài đã có thể xin cấp được thẻ cư trú tại Đức theo điều luật § 25b AufenthG rồi, giảm 2 năm so với điều kiện 8 năm Duldung ghi trong điều luật § 25b AufenthG.
    2. Giới hạn thời gian áp dụng luật cư trú Fachkräfteeinwanderung (có hiệu lực từ 03.2020, hết hạn 03.2025) sẽ được hủy bỏ, trở thành vô thời hạn. Vợ/chồng của chuyên gia (Fachkräften) đang làm việc tại Đức khi làm hồ sơ xin Visa đoàn tụ sẽ không bị yêu cầu phải biết tiếng Đức như hiện nay (hiện nay đang đòi trình độ A1). Ngoài ra, con vị thành niên ở độ tuổi 16-18 của chuyên gia cũng sẽ không bị đòi trình độ tiếng Đức cao như hiện nay nữa khi làm hồ sơ đoàn tụ (hiện nay đang đòi phải có trình độ C1).
    3. Người còn đang đệ đơn xin tị nạn tại Đức cũng sẽ sớm được cho tham gia các khóa hội nhập để học tiếng Đức, không cần phải đợi đến khi đơn xin tị nạn được chính thức chấp thuận như hiện nay.
    4. Điều luật mới § 105d Ermächtigung zur vorübergehenden Ausübung von Heilkunde: Người tị nạn ở Đức đã tốt nghiệp khóa đào tạo về y tế ở nước ngoài, vì lí do thiếu giấy tờ hoặc bằng chứng liên quan nên vẫn chưa được cấp giấy phép hành nghề y khoa tạm thời tại Đức theo các quy định của Bộ luật Y tế Liên bang (BÄO), có thể tạm thời cho phép chăm sóc y tế tại các cơ sở tiếp nhận lưu trú của những người xin bảo vệ tạm thời theo điều luật § 24 AufenthG (tị nạn chiến tranh Ukraine hiện nay) như là một giải pháp ngắn hạn và tạm thời.
    5. Việc trục xuất những người nước ngoài không được phép cư trú tại Đức sẽ diễn ra nhanh và dễ dàng hơn, đặc biệt là những người thuộc nhóm nguy hiểm hay có hành vi phạm pháp.

    Dự kiến trong năm nay và năm tới Chính phủ Đức sẽ tiếp tục đưa ra 2 gói hội nhập nữa để hiện thực hóa các chính sách nhập cư đã được thỏa thuận trong hợp đồng liên minh chính phủ năm 2021, cụ thể như:
    • Được giữ song tịch
    • Thời gian vô quốc tịch Đức sau 5 năm hoặc 3 năm nếu hội nhập tốt
    • Thời gian vô Niederlassungserlaubnis (unbefristet) chỉ sau 3 năm cư trú tại Đức
    • Trẻ em sinh ra tại Đức sẽ có quốc tịch Đức nếu có bố hoặc mẹ đã sống ở Đức hợp pháp tối thiểu 5 năm trở lên.

    Thảo luận đề tài này tại nhóm Luật Pháp Đức: https://www.facebook.com/groups/Luat...0146644605093/

    Quelle:

    § 104c Chancen-Aufenthaltsrecht



    (1) Einem geduldeten Ausländer soll abweichend von § 5 Absatz 1 Nummer 1, 1a und 4 sowie § 5 Absatz 2 eine Aufenthaltserlaubnis erteilt werden, wenn er sich am 1. Januar 2022 seit fünf Jahren ununterbrochen geduldet, gestattet oder mit einer Aufent-haltserlaubnis im Bundesgebiet aufgehalten hat und er

    1. sich zur freiheitlichen demokratischen Grundordnung der Bundesrepublik Deutschland bekennt und

    2. nicht wegen einer im Bundesgebiet begangenen vorsätzlichen Straftat verurteilt wurde, wobei Geldstrafen von insgesamt bis zu 50 Tagessätzen oder bis zu 90 Tagessätzen wegen Straftaten, die nach dem Aufenthaltsgesetz oder dem Asyl-gesetz nur von Ausländern begangen werden können, oder Verurteilungen nach dem Jugendstrafrecht, die nicht auf Jugendstrafe lauten, grundsätzlich außer Be-tracht bleiben.

    Die Aufenthaltserlaubnis nach Satz 1 soll versagt werden, wenn der Ausländer wiederholt vorsätzlich falsche Angaben gemacht oder über seine Identität oder Staats-angehörigkeit getäuscht hat und dadurch seine Abschiebung verhindert. Für die An-wendung des Satzes 1 sind auch die in § 60b Absatz 5 Satz 1 genannten Zeiten anzu-rechnen.

    (2) Dem Ehegatten, dem Lebenspartner und minderjährigen, ledigen Kindern, die mit einem Begünstigten nach Absatz 1 in häuslicher Gemeinschaft leben, soll unter den Voraussetzungen des Absatzes 1 Nummer 1 und 2 eine Aufenthaltserlaubnis auch dann erteilt werden, wenn diese sich am 1. Januar 2022 noch nicht seit fünf Jahren ununterbrochen geduldet, gestattet oder mit einer Aufenthaltserlaubnis im Bundesge-biet aufgehalten haben. Das Gleiche gilt für das volljährige ledige Kind, wenn es bei der Einreise in das Bundesgebiet minderjährig war. Absatz 1 Satz 2 findet entspre-chende Anwendung.

    (3) Die Aufenthaltserlaubnis kann abweichend von § 10 Absatz 3 Satz 2 erteilt werden. Sie gilt als Aufenthaltstitel nach Kapitel 2 Abschnitt 5. Sie wird für ein Jahr erteilt und ist nicht verlängerbar. Während des Aufenthalts nach Satz 3 kann nur eine Aufenthaltserlaubnis nach § 25a oder § 25b erteilt werden. Der Antrag auf Erteilung eines anderen Aufenthaltstitels als nach § 25a oder § 25b entfaltet nicht die Wirkung nach § 81 Absatz 4.

    (4) Der Ausländer ist spätestens bei der Erteilung der Aufenthaltserlaubnis auf die Voraussetzungen für die Erteilung einer Aufenthaltserlaubnis nach § 25b und, falls er das 27. Lebensjahr noch nicht vollendet hat, nach § 25a hinzuweisen. Dabei soll die Ausländerbehörde auch konkrete Handlungspflichten, die in zumutbarer Weise zu er-füllen sind, bezeichnen.

    § 105d Ermächtigung zur vorübergehenden Ausübung von Heilkunde



    (1) Stehen für die ärztliche Versorgung von Ausländern, die eine Aufenthaltser-laubnis nach § 24 Absatz 1 besitzen oder beantragt haben und denen eine entspre-chende Fiktionsbescheinigung nach § 81 Absatz 5 in Verbindung mit Absatz 3 ausge-stellt worden ist, in einer Aufnahmeeinrichtung oder einer anderen für die Unterbrin-gung dieser Personen durch das Land bestimmten Einrichtung Ärzte, die über eine Approbation oder Erlaubnis zur vorübergehenden Ausübung des ärztlichen Berufs nach der Bundesärzteordnung verfügen, nicht in ausreichender Zahl zur Verfügung und ist hierdurch die Sicherstellung der ärztlichen Versorgung dieser Personen in diesen Einrichtungen gefährdet, können Personen, die eine Aufenthaltserlaubnis nach § 24 Absatz 1 besitzen oder beantragt haben und denen eine entsprechende Fiktionsbe-scheinigung nach § 81 Absatz 5 in Verbindung mit Absatz 3 ausgestellt worden ist und die in diesen Einrichtungen wohnen sowie über eine abgeschlossene Ausbildung als Arzt verfügen, auf Antrag vorübergehend zur Ausübung von Heilkunde in diesen Ein-richtungen ermächtigt werden, um Ärzte bei der ärztlichen Versorgung dieser Personen in diesen Einrichtungen zu unterstützen.

    (2) Für die Ermächtigung nach Absatz 1 gelten die folgenden Beschränkungen:

    1. die Tätigkeit erfolgt unter der Verantwortung eines Arztes;

    2. die Berufsbezeichnung „Ärztin" oder „Arzt" darf nicht geführt werden;

    3. die Behandlungserlaubnis erstreckt sich nur auf Personen in der Aufnahmeeinrich-tung oder der anderen für die Unterbringung dieser Personen durch das Land be-stimmten Einrichtung;

    4. eine sprachliche Verständigung der ermächtigten Personen mit den zu behandeln-den Personen in diesen Einrichtungen muss sichergestellt sein.

    (3) Die Ermächtigung nach Absatz 1 wird befristet erteilt. Sie kann jederzeit wi-derrufen werden, wenn die Voraussetzungen nach Absatz 1 nicht mehr gegeben sind oder berechtigte Zweifel an der Qualifikation als Arzt erkennbar werden.

    (4) Die Erteilung der Ermächtigung nach Absatz 1 setzt voraus, dass

    1. der Antragsteller seine Qualifikation als Arzt glaubhaft macht und

    2. ihm eine Approbation oder Erlaubnis zur vorübergehenden Ausübung des ärztlichen Berufs nach § 3 oder § 10 der Bundesärzteordnung nicht erteilt werden kann, weil die erforderlichen Unterlagen und Nachweise aus Gründen, die nicht in der Person des Antragstellers liegen, nicht vorgelegt werden können.
    Zur Glaubhaftmachung nach Satz 1 Nummer 1 hat der Antragsteller an Eides statt zu versichern, dass er über eine abgeschlossene Ausbildung als Arzt verfügt und in einem Fachgespräch mit einem von der zuständigen Behörde beauftragten Arzt seinen Aus-bildungsweg sowie seine ärztliche Kompetenz nachzuweisen.

    (5) Ein späteres Verfahren zur Erteilung der Approbation nach § 3 der Bundes-ärzteordnung oder Verfahren zur Erteilung einer Erlaubnis zur vorübergehenden Aus-übung des ärztlichen Berufs nach § 10 der Bundesärzteordnung bleibt von der Ermäch-tigung zur vorübergehenden Ausübung von Heilkunde nach Absatz 1 unberührt.

    (6) Das Verfahren zur Erteilung der Ermächtigung nach den Absätzen 1 bis 5 führt die zuständige Behörde des Landes durch, in dem die Heilkunde ausgeübt wer-den soll, oder das Land oder die gemeinsame Einrichtung, das oder die nach § 12 Absatz 3 Satz 3 der Bundesärzteordnung vereinbart wurde.
    Last edited by QuachVu; 15-07-2022, 08:00 AM.
    Mọi thắc mắc xin các bạn đặt câu hỏi tại Facebook Group "Luật Pháp Đức" ở địa chỉ sau: LuatPhapDuc.com
Working...
X